NỘP ĐƠN LY HÔN TẠI NƠI TẠM TRÚ ĐƯỢC KHÔNG?

NỘP ĐƠN LY HÔN TẠI NƠI TẠM TRÚ ĐƯỢC KHÔNG?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Khi thực hiện thủ tục ly hôn, các cặp vợ chồng thường sẽ có khó khăn đối với thẩm quyền giải quyết của Tòa án, nhất là khi đang sinh sống, làm ăn xa nơi thường trú. Với thực tiễn tư vấn, Thương  – Gia Luật nhận thấy cần chia sẻ thông tin đến bạn đọc về thủ tục ly hôn tại nơi tạm trú.

Nộp đơn ly hôn tại nơi tạm trú được không?

Các hình thức ly hôn

Hiện nay, pháp luật về Hôn nhân gia đình quy định có hai hình thức ly hôn, gồm:

Đơn phương ly hôn do một bên gửi yêu cầu, khi rơi vào một hoặc nhiều trường hợp sau:

– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình

– Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;

– Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;

– Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.

Thuận tình ly hôn do hai bên cùng thỏa thuận, thỏa thuận này phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn

– Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng… Sự thỏa thuận này phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Nộp đơn ly hôn tại nơi tạm trú được không?

Trước hết, cần tìm hiểu về thẩm quyền giải quyết của Tòa án đối với trường hợp đơn phương ly hôn và thuận tình ly hôn. Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành quy định rõ như sau:

Khi thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn theo yêu cầu từ một bên thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. Tuy nhiên, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng quy định trường hợp ngoại lệ, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự về việc ly hôn sẽ thuộc về Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu nguyên đơn và bị đơn có sự thỏa thuận và sự thỏa thuận này bắt buộc thể hiện bằng văn bản (Điểm b Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

Đối với thủ tục thuận tình ly hôn, Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Đối với trường hợp thuận tình ly hôn, pháp luật không quy định các bên phải có văn bản thỏa thuận yêu cầu Tòa.

Trong đó, tại khoản 1 Điều 11 Luật cư trú 2020 quy định nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài đơn vị hành chính cấp xã nơi đăng ký thường trú từ 30 ngày trở lên và đã đăng ký tạm trú tại Công an có thẩm quyền.

Theo đó, Tòa án nơi bị đơn cư trú đối với đơn phương ly hôn hay Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn cư trú là Tòa án nơi thường trú hoặc tạm trú.

Vậy, khi muốn thực hiện thủ tục ly hôn thì có thể nộp hồ sơ tại nơi tạm trú của đương sự, nhưng phải đáp ứng các điều kiện như đã phân tích trên.

Hồ sơ thực hiện ly hôn tại nơi tạm trú

Về cơ bản thì các loại giấy tờ dùng trong trường hợp đơn phương ly hôn hoặc thuận tình ly hôn đều giống nhau.

Những giấy tờ cần thiết gồm:

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

Ngoài ra, bạn đọc cần nộp giấy tờ chứng minh nơi tạm trú của vợ, chồng đến Tòa án nơi tạm trú có thẩm quyền giải quyết.